——

Tin tức

Ký hiệu của tham số tua bin

Thời gian phát hành:2022-08-26

1. Sửa đổi kỹ thuật: Lấy những biện pháp kỹ thuật để cải tiến, thay thế hay tái tạo thiết bị hay cơ sở máy móc của nhà máy thủy điện để cải tiến, hợp lý, kinh tế và đáng tin cậy, được gọi là biến đổi kỹ thuật.
2. Thi triển và chuyển dạng: Thiết bị đơn vị bị thay thế hoàn to àn hay phần bằng thiết bị mới, với khả năng lắp vẫn không thay đổi, và sản xuất điện năng hàng năm tăng lên nhờ hiệu suất và hiệu suất tốt hơn, gọi là thay đổi và thay đổi
Mở và thay đổi khả năng: to àn bộ hoặc một phần của thiết bị đơn vị được thực hiện để tăng khả năng cài đặt. do khả năng tăng hiệu suất, hiệu lực và khả năng tăng cao, nguồn điện hàng năm sẽ tăng lên, mà được gọi là mở rộng và biến đổi khả năng.
4. Thay đổi giảm khả năng: thay đổi kỹ thuật to àn bộ hoặc một phần của thiết bị Robot để giảm khả năng lắp đặt và tăng cường năng lượng hàng năm nhờ hiệu suất cải thiện và hiệu quả, gọi là thay đổi giảm năng lượng
Năng lượng xuất (hay xuất) Pout hay P: là sản xuất điện cơ khí từ trục chính của tua-bin hoặc kết xuất điện từ ống thoát của máy phát điện.
Độ năng lượng trung bình (hay hiệu suất) Pr hay PN: sức mạnh tối đa mà máy bơm có thể năng lượng trực tiếp phát ra ở thiết bị đo bằng đầu và tốc độ đáng giá là năng lượng hiệu suất, và biểu tượng chung là Pr; Dưới điện báo hiệu, tốc độ đáng và yếu tố sức mạnh ước lượng, sức mạnh mà máy phát điện có thể phát đi liên tục là sức mạnh ước lượng của máy phát điện, và biểu tượng chung là PN
7 Rated head Hr: the minimum net head when the turbine outfit đóng power at rated Speed
Tốc độ số R: tốc độ ổn định của máy phát điện tua-bin được chọn theo thiết kế của nhà máy điện.
Chín Tốc độ Bỏ chạy: Tốc độ cao nhất khi tua-bin bị mất kiểm soát và các cặp lực nạp ở đầu trục là không có số
Máy đo tốc độ 10 Dòng chảy Qr: dòng chảy khi máy bơm ra giá năng lượng bằng đầu giá và tốc độ đo suất
Độ biểu tượng đường kính D1 của động cơ tua bin (máy hay mô hình) thực thụ: Đối với tua bin francis, nó chỉ ra đường kính ở ngang giữa các nhánh mặt trước và các nhánh thấp hơn, Đối với tua-bin luồng học và tua-bin ống, nó ám chỉ đường kính của khoang thứ hai ở điểm giao nhau của trục lưỡi dao. Pelton turbine đề cập đến đường ray ngang.
Bộ phận dẫn thoát của 12: từ đầu máy bơm của khoang động cơ tua-bin đến lối thoát của các bộ phận dẫn nước, tất cả các bộ phận dẫn nguồn nước là bộ phận dẫn nước
Cavitation (trước đây được dùng như là "lỗ hổng"... là một thuật ngữ chung cho quá trình tích tụ bong bóng, chảy, nứt và sụp đổ khi áp suất địa phương ở dòng chảy giảm xuống áp suất quan trọng (gần áp suất làm hơi nước) và nhân ga trong nước phát triển thành bong bóng.
14 Di tế (đã được sử dụng trước đây như "hỏng khoang": thiệt hại về vật chất của các thành phần chảy nhờ lỗ hổng)
Độ hủy hoại của vật chất gây ra bởi việc tạo lỗ hổng và vết ăn trầm tích trên bề mặt các thành phần đường truyền của động cơ tuabin dưới tình trạng chảy chất cặn
16 Hệ số Di Động (số phân chứa) đã từng được dùng trong quá khứ. σ: Hệ số tối đa phân tả các điều kiện xảy ra tại khoang động cơ
Độ cao Mùa hút 17 Hứa: độ cao từ máy bay cống đến mức nước đuôi được chỉ định bởi động cơ tuabin

Thông tin liên quan